Trang chủ Đề thi & kiểm tra Khác Đề thi Đánh giá tư duy Đọc hiểu, Toán học có đáp án !!

Đề thi Đánh giá tư duy Đọc hiểu, Toán học có đáp án !!

Câu 1 :

Thí sinh đọc bài 1 và trả lời câu hỏi từ 1 – 8:

Thuốc trừ sâu từ cỏ ngọt?

Phát hiện này xuất phát từ ý tưởng của nhà nghiên cứu Simon D. Kaschock–Marenda. Ông đã cho ruồi giấm ăn chất làm ngọt Truvia (do Tập đoàn Cargill sản xuất) và một số chất ngọt khác, rồi giữ chúng trong lọ cùng với ruồi giấm trưởng thành. Gần một tuần sau, ông thấy những con ruồi ăn chất làm ngọt Truvia đã chết, nhưng những con ruồi ăn các chất ngọt khác vẫn sống. Ban đầu ông nghĩ rằng đây có thể chỉ là một sự tình cờ, nhưng những lần thí nghiệm sau vẫn cho kết quả tương tự. Những con ruồi được nuôi bằng Truvia chỉ sống khoảng sáu ngày, còn những con ruồi ăn đường cát bình thường thì sống đến tuổi thọ bình thường, khoảng 40 – 50 ngày.

Truvia là chất làm ngọt tự nhiên, được chiết xuất từ cỏ ngọt Nam Mỹ, nên các nhà khoa học nghĩ rằng loại cỏ ngọt này có chứa các thành phần có khả năng tiêu diệt ruồi giấm.

Nhưng khi ruồi giấm ăn thức ăn có chứa Purevia – một chất làm ngọt khác cũng được chiết xuất từ cỏ ngọt, chúng không có phản ứng giống như khi ăn chất làm ngọt Truvia. Tuổi thọ của chúng vẫn không thay đổi.

Vì vậy, các nhà nghiên cứu tại Drexel đã sử dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) để phân tích Truvia. Kết quả cho thấy hơn 90% hàm lượng của Truvia là erytritol.

Erythritol là một chất làm ngọt “không calo”, được tìm thấy trong trái cây và thực phẩm lên men. Nó đóng vai trò như chất độn trong Truvia. Chiết xuất lá cỏ ngọt có vị ngọt gấp khoảng 200 lần đường, nên erythritol giúp tạo ra độ ngọt đồng đều trong toàn bộ sản phẩm được làm ngọt. Ngoài ra, erytritol đã được Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) công nhận là an toàn và được chấp thuận làm phụ gia thực phẩm trên toàn cầu.

Để xác định xem liệu erytritol có phải là thủ phạm thực sự gây độc cho ruồi giấm hay không, nhóm nghiên cứu đã cho ruồi giấm vào trong các lọ chứa erythritol ở nồng độ cao hơn. Kết quả là, sau một hoặc hai ngày ăn thức ăn tẩm erythritol có nồng độ cao nhất (2M), tất cả các con ruồi đều chết.

Nhóm của Marenda đã nhận được bằng sáng chế tạm thời đối với việc sử dụng erythritol làm thuốc diệt ruồi giấm và một số côn trùng khác. Theo nhóm nghiên cứu, phương pháp mới này rất hứa hẹn vì khi cho ruồi giấm lựa chọn giữa erythritol và sucroza thì chúng ăn cả hai loại. Điều này có nghĩa là chúng ta có thể nhử mồi ngay cả khi côn trùng đang có thực phẩm khác.

Tuy nhiên, hợp chất mới còn phải trải qua một chặng đường dài trước khi có thể trở thành một loại thuốc trừ sâu. Các nhà nghiên cứu sẽ phải chứng minh rằng erythritol không độc hại đối với các loài côn trùng có ích như ong và nhiều động vật khác như chim.

Ý chính của bài viết trên là gì?

A. Hành trình phát minh ra thuốc trừ sâu từ cỏ ngọt của Marenda.

B. Quá trình phát minh ra một loại hợp chất có thể trở thành thuốc trừ sâu.

C. Quá trình nghiên cứu các loại hợp chất có trong cỏ ngọt.

D. Hành trình nhận bằng sáng chế thuốc trừ sâu từ cỏ ngọt.

Câu 2 :

Tuổi thọ trung bình của một con ruồi giấm là bao nhiêu? 

A. Sáu ngày.               

B. Hơn 1 tuần.           

C. Gần 1 tháng.          

D. Gần 2 tháng.

Câu 3 : Hàm lượng chính của chất Truvia là?

A. Purevia.                 

B. Sucroza.                

C. Erythritol.              

D. Calo.

Câu 4 :

Phương pháp HPLC được nhắc đến trong đoạn 4 là:

A. Phương pháp dùng để nhận biết các chất có trong một hỗn hợp.

B. Phương pháp dùng để xác định hàm lượng của chất.

C. Phương pháp dùng để xác định các tính chất phản ứng của một hỗn hợp.

D. Phương pháp dùng để tách, nhận biết, định lượng từng thành phần có trong hỗn hợp.

Câu 5 : Cụm từ “không calo” trong bài được hiểu là


A. Không năng lượng.                                                                    


B. Không tạo ngọt.

C. Không độc hại.                                         

D. Không chứa chất phụ gia.

Câu 6 : Từ thí nghiệm ở đoạn 6, chúng ta có thể kết luận được điều gì?

A. Erythritol chiếm hàm lượng lớn trong Truvia.

B. Cỏ ngọt có khả năng tiêu diệt ruồi giấm.

C. Erythritol có khả năng tiêu diệt ruồi giấm.

D. Purevia không có khả năng tiêu diệt ruồi giấm.

Câu 7 :

Cụm từ “phương pháp mới này” trong đoạn 7 dùng để chị phương pháp nào dưới đây:

A. Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao.

B. Phương pháp sử dụng erythritol làm thuốc diệt ruồi.

C. Phương pháp thí nghiệm với sucroza.

D. Phương pháp thí nghiệm với truvia.

Câu 8 :

Nhận định nào dưới đây KHÔNG đúng?

A. Erythritol là một loại thuốc trừ sâu.

B. Erythritol là hợp chất an toàn và được chấp nhận là phụ gia thực phẩm.

C. Erythritol có trong trái cây và thực phẩm lên men.

D. Erythritol đóng vai trò như chất độn trong Truvia.

Câu 9 :

Thí sinh đọc bài 2 và trả lời câu hỏi từ 9 – 16:

Tương lai cho nghề nghiệp của con người:

Theo một công ty tư vấn kinh doanh hàng đầu, 3–14% lực lượng lao động toàn cầu sẽ cần chuyển sang một nghề nghiệp khác trong vòng 10–15 năm tới và tất cả người lao động sẽ cần phải thích nghi khi nghề nghiệp của họ phát triển cùng với máy móc. Tự động hóa – hay còn gọi là trí tuệ nhân tạo (AI) – là một khía cạnh của những tác động đột phá của công nghệ đối với thị trường lao động. ‘AI tách rời’, giống như các thuật toán chạy trong điện thoại thông minh của chúng ta, là một khía cạnh khác.

Tiến sĩ Stella Pachidi từ Trường Kinh doanh Cambridge Judge tin rằng một số thay đổi cơ bản nhất đang xảy ra do “thuật toán hóa” các công việc phụ thuộc vào dữ liệu hơn là sản xuất – cái gọi là nền kinh tế tri thức. Các thuật toán có khả năng học hỏi từ dữ liệu để thực hiện các nhiệm vụ mà trước đây cần đến sự phán xét của con người, chẳng hạn như đọc các hợp đồng pháp lý, phân tích y tế và thu thập thông tin tình báo thị trường.

Pachidi nói: “Trong nhiều trường hợp, chúng có thể vượt trội hơn con người. Các tổ chức rất hào hứng với việc sử dụng các thuật toán bởi vì họ muốn đưa ra lựa chọn dựa trên những gì họ coi là “thông tin hoàn hảo”, cũng như để giảm chi phí và nâng cao năng suất.”

Pachidi nói: “Nhưng những cải tiến này không phải là không có hậu quả. Một cách để học về một công việc là” tham gia quan sát hợp pháp “– một người mới học đứng cạnh các chuyên gia và học bằng cách quan sát. Nếu điều này không xảy ra thì bạn cần phải tìm những cách mới để học.”

Một vấn đề khác là mức độ ảnh hưởng hoặc thậm chí kiểm soát của công nghệ với lực lượng lao động. Trong hơn hai năm, Pachidi theo dõi một công ty viễn thông. “Cách nhân viên bán hàng viễn thông làm việc là thông qua tiếp xúc một cách cá nhân và thường xuyên với khách hàng, sử dụng kinh nghiệm để đánh giá tình huống và đưa ra quyết định. Tuy nhiên, công ty đã bắt đầu sử dụng thuật toán nhằm xác định thời điểm người quản lý tài khoản nên liên hệ với một số khách hàng nhất định về loại cung cấp cho họ chiến dịch nào hay cái gì.

Cô giải thích rằng thuật toán – thường được xây dựng bởi các nhà thiết kế bên ngoài – thường trở thành người lưu giữ kiến thức. Pachidi tin rằng trong những trường hợp như thế này, một cái nhìn thiển cận bắt đầu len lỏi vào thực tiễn công việc, theo đó người lao động học thông qua ‘con mắt của thuật toán’ và trở nên phụ thuộc vào các hướng dẫn của nó. Sự khám phá – nơi thử nghiệm và bản năng con người dẫn đến sự tiến bộ và ý tưởng mới – thực sự không được khuyến khích.

Pachidi và các đồng nghiệp thậm chí còn quan sát những người phát triển các chiến lược để làm cho thuật toán hoạt động theo lợi ích của họ. Bà nói: ‘Chúng tôi đang chứng kiến những trường hợp công nhân cung cấp dữ liệu sai cho thuật toán để đạt được mục tiêu của họ.’

Các nhà nghiên cứu đang làm việc để tránh những tình huống như thế này. Mục tiêu của họ là làm cho các công nghệ AI trở nên đáng tin cậy và minh bạch hơn, để các tổ chức và cá nhân hiểu được cách thức đưa ra các quyết định của AI. Pachidi nói, “Chúng tôi cần đảm bảo rằng chúng tôi hiểu rõ về những tình huống khó xử mà thế giới mới này đặt ra liên quan đến chuyên môn, ranh giới nghề nghiệp và sự kiểm soát.”

Nghiên cứu được công bố gần đây của ông trả lời câu hỏi liệu tự động hóa, AI và robot có đồng nghĩa với một tương lai thất nghiệp hay không bằng cách xem xét các nguyên nhân của thất nghiệp. “Lịch sử rõ ràng rằng thay đổi có thể có nghĩa là dư thừa. Nhưng các chính sách xã hội có thể giải quyết vấn đề này thông qua đào tạo lại và triển khai lại.”

Ý chính của bài viết trên là gì?


A. Sự thay đổi của thị trường lao động trong tương lai.



B. Ảnh hưởng của trí tuệ nhân tạo đến đời sống con người.


C. Sự ảnh hưởng của trí tuệ nhân tạo đối với thị trường lao động tương lai.

D. Những mặt trái của trí tuệ nhân tạo đối với người lao động.

Câu 10 :

Trong vòng 10 – 15 năm tới:


A. AI sẽ trở thành lực lượng sản xuất duy nhất.



B. 3 – 14% lực lượng lao động sẽ phải thích nghi với sự thay đổi của máy móc.


C. Tất cả lực lượng lao động sẽ phải thay đổi để thích nghi với sự thay đổi của máy móc.

D. AI sẽ tham gia vào lực lượng sản xuất và 3 – 14% lao động sẽ thất nghiệp.

Câu 11 :

Theo Pachidi , mức độ ảnh hưởng và kiểm soát của công nghệ đối với con người là:


A. Con người sẽ phụ thuộc vào hướng dẫn của công nghệ và dần mất đi sự khám phá, sáng tạo.



B. Sự khám phá, thử nghiệm, bản năng của con người khi có công nghệ mới sẽ không được khuyến khích.


C. Công nghệ sẽ khiến con người phụ thuộc vào nó và đi theo hướng dẫn của nó.

D. Công nghệ trở thành công cụ đắc lực giúp con người trong quá trình lao động.

Câu 12 :

Nguyên nhân nào trực tiếp dẫn đến sự thay đổi cơ bản trong thị trường lao động của con người trong tương lai?


A. Thuật toán hóa các công việc phụ thuộc vào dữ liệu hơn là sản xuất.



B. Sử dụng các trí tuệ nhân tạo tách rời.


C. Sử dụng robot thay thế con người.

D. Người lao động học thông qua ‘con mắt của thuật toán’ và trở nên phụ thuộc vào các hướng dẫn của nó.

Câu 13 :

“Thuật toán” được hiểu là:


A. Một dãy các cách giải quyết một nhiệm vụ đã cho sẵn.



B. Một dãy các kết quả nhận được khi giải quyết một nhiệm vụ.


C. Một dãy các chỉ dẫn rõ ràng, có trình tự sao cho khi thực hiện những chỉ dẫn này người ta giải quyết được vấn đề hoặc nhiệm vụ đã cho.

D. Một dãy các dữ liệu đầu vào để giải quyết một nhiệm vụ.

Câu 14 :

Điều nào không đúng khi bàn về sự thay đổi “thuật toán hóa” các công việc phụ thuộc vào dữ liệu:


A. Các thuật toán có khả năng học hỏi từ dữ liệu để thực hiện các nhiệm vụ mà trước đây cần đến sự phân xử của con người.



B. Trong nhiều trường hợp “thuật toán hóa” vượt trội hơn con người.


C. Bên cạnh những lợi ích, thuật toán hóa cũng gây ra những hậu quả khác.

D. Thuật toán hóa cho thông tin hoàn hảo 100% mà con người không thể can thiệp.

Câu 15 :

Trong đoạn 8 nói “Các nhà nghiên cứu đang làm việc để tránh những tình huống như thế này”. “Những tình huống như thế này” là:


A. Các nhà chiến lược làm cho thuật toán hoạt động bình thường.



B. Các nhà chiến lược làm cho thuật toán hoạt động như những gì họ mong muốn.


C. Các nhà chiến lược làm cho thuật toán hoạt động như kế hoạch đã đề ra.

D. Các nhà chiến lược làm cho thuật toán hoạt động minh bạch.

Câu 16 :

Đoạn cuối, nhà nghiên cứu Pachidi đã khẳng định.


A. Sự xuất hiện của tự động hóa, AI, robot khiến cho lực lượng lao động dư thừa và sau này sẽ dẫn đến tình trạng thất nghiệp trong tương lai.



B. Sự xuất hiện của tự động hóa, AI, robot khiến cho lực lượng lao động dư thừa nhưng tất cả mọi người vẫn có việc làm vì sẽ có nhiều ngành nghề mới ra đời.


C. Sự xuất hiện của tự động hóa, AI, robot khiến cho lực lượng lao động dư thừa, nhưng có thể giải quyết sự dư thừa này thông qua các chính sách xã hội tích cực.

D. Sự xuất hiện của tự động hóa, AI, robot không khiến cho lực lượng lao động dư thừa, ai ai cũng sẽ có việc làm dù công nghệ có phát triển hơn nữa.

Câu 17 :

Thí sinh đọc bài 3 và trả lời câu hỏi từ 17 – 25:

Dân cư già hóa và khỏe mạnh

Các nhà khoa học Mỹ nói rằng những người cao tuổi ngày càng khỏe mạnh, hạnh phúc và độc lập hơn. Kết quả của một nghiên cứu trong 14 năm sẽ được công bố vào cuối tháng này cho thấy các bệnh liên quan đến tuổi già đang ngày càng tác động tới ít người hơn và khi chúng tấn công, thì vào giai đoạn rất muộn trong cuộc đời.

Trong 14 năm qua, cuộc Khảo sát Chăm sóc Sức khoẻ lâu dài Quốc gia đã thu thập dữ liệu về sức khỏe và lối sống của hơn 20,000 đàn ông và phụ nữ trên 65 tuổi. Các nhà nghiên cứu, hiện đang phân tích các kết quả thu thập được năm 1994, nói rằng chứng viêm khớp, huyết áp cao và các vấn đề lưu thông – các bệnh lý chính trong nhóm tuổi này – đang làm phiền một tỷ lệ nhỏ hơn mỗi năm. Và dữ liệu khẳng định rằng tỷ lệ các bệnh đang giảm này tiếp tục tăng tốc. Các bệnh khác của tuổi già như chứng mất trí, đột quỵ, xơ vữa động mạch và bệnh phổi – từng gây phiền nhiều người cũng ngày càng ít hơn.

Kenneth Manton, một nhà nhân khẩu học từ Đại học Duke ở Bắc Carolina, nói: “Thực sự đặt ra một câu hỏi về những gì nên được xem xét là sự lão hoá bình thường. Ông nói rằng những vấn đề mà các bác sĩ chấp nhận như bình thường ở một người 65 tuổi vào năm 1982 thường không xuất hiện cho đến khi con người 70 hoặc 75 tuổi. Rõ ràng, một số bệnh có xu hướng thu hẹp khi đối mặt với những tiến bộ y học. Nhưng có thể còn có những yếu tố góp phần khác. Ví dụ, cải thiện về dinh dưỡng trẻ em trong hai mươi năm năm đầu của thế kỷ XX, mang tới cho những người cao tuổi ngày nay có một khởi đầu tốt hơn trong cuộc đời hơn so với những thế hệ trước đó.

Về nhược điểm, dữ liệu cũng cho thấy những thất bại trong y tế công cộng đã gây ra một số bệnh nặng. Các nhà nghiên cứu nói rằng sự gia tăng một số bệnh ung thư và viêm phế quản có thể phản ánh những thói quen hút thuốc và chất lượng không khí kém hơn. Manton nói, “Đây có thể là những ảnh hưởng khó thấy”, nhưng các đối tượng của chúng tôi đã bị ô nhiễm nặng nề và tồi tệ hơn trong hơn 60 năm. Không có gì ngạc nhiên khi chúng ta thấy một số hiệu ứng.

Một mối tương quan thú vị mà Manton phát hiện là những người có trình độ học vấn cao hơn sẽ sống lâu hơn. Ví dụ, những phụ nữ 65 tuổi có dưới 8 năm đi học dự kiến sẽ sống trung bình đến 82 tuổi. Những người mà tiếp tục học sẽ sống thêm 7 năm nữa. Mặc dù một số điều này có thể do thu nhập cao hơn, nhưng Manton tin rằng điều này chủ yếu là do những người có học vấn tìm kiếm sự chăm sóc y tế nhiều hơn.

Cuộc khảo sát cũng đánh giá mức độ độc lập của người trên 65 tuổi, và lại có xu hướng nổi bật. Gần 80% số người trong cuộc điều tra năm 1994 có thể hoàn thành các hoạt động hàng ngày từ ăn uống và mặc quần áo cho những công việc phức tạp như nấu ăn và quản lý tài chính của họ. Điều đó thể hiện sự sụt giảm đáng kể về số người già khuyết tật trong dân số. Nếu những xu hướng rõ ràng ở Hoa Kỳ cách đây 14 năm vẫn tiếp tục, các nhà nghiên cứu tính toán sẽ có thêm một triệu người già tàn tật trong dân số ngày nay. Theo Manton, làm chậm lại xu hướng này đã tiết kiệm cho hệ thống chăm sóc sức khỏe của chính phủ Mỹ lên tới hơn 200 tỷ USD, cho thấy rằng sự già đi của dân số Hoa Kỳ có thể giảm gánh nặng tài chính hơn dự kiến.

Sự tự tin ngày càng tăng của nhiều người cao tuổi có lẽ liên quan đến sự gia tăng lớn trong việc sử dụng các dụng cụ y tế gia đình đơn giản. Ví dụ, việc sử dụng ghế nhà vệ sinh tăng đã tăng gấp đôi kể từ khi bắt đầu nghiên cứu, và việc sử dụng ghế tắm đã tăng hơn 50%. Theo báo cáo của nhóm nghiên cứu MacArthur Foundation về lão hóa, những phát triển này cũng mang lại một số lợi ích về sức khoẻ.Nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng những người cao tuổi có khả năng duy trì sự độc lập thường có xu hướng khỏe mạnh hơn ở tuổi già.

Carl Cotman, một nhà thần kinh học ở trường Đại học California tại Irvine, cho biết: Duy trì mức độ hoạt động thể chất hàng ngày có thể trợ giúp hoạt động tinh thần. Ông phát hiện ra những con chuột tập thể dục trên máy chạy bộ đã sinh ra các mức của yếu tố thần kinh bắt nguồn từ não chảy đi não chúng. Cotman tin rằng hoóc môn này, giữ chức năng của nơ – ron, có thể ngăn không cho não bộ hoạt động của con người suy giảm. Hàm lượng hoocmon cao này có liên quan đến bệnh tim.

Nhưng sự độc lập có thể có những hạn chế. Seeman phát hiện ra rằng những người cao tuổi cảm thấy cô lập về tình cảm đã duy trì mức hormone căng thẳng cao hơn ngay cả khi ngủ. Nghiên cứu đề xuất rằng những người lớn tuổi sẽ tốt nhất khi họ cảm thấy tự lập nhưng biết họ có thể nhận sự trợ giúp khi cần.

 “Cũng như nhiều nghiên cứu về lão hóa, những kết quả này ủng hộ ý thức chung”, Seeman nói. Chúng cũng chỉ ra rằng chúng ta có thể xem thường tác động của những yếu tố đơn giản này. “Những thứ mà bà bạn luôn nói với bạn hóa ra là đúng”, cô nói.

Ý chính của đoạn trích trên là gì?

 


A. Sự già hóa và việc cải thiện sức khỏe của dân cư hiện nay.



B. Tình trạng sức khỏe ngày một phát triển của người già hiện nay.


C. Sự phát triển của nền y học trong những năm gần đây.

D. Tác động của sự già hóa dân số đến sự phát triển của các quốc gia.

Câu 18 :

Cuộc khảo sát Chăm sóc sức khỏe lâu dài Quốc gia đã trực tiếp chỉ ra điều gì?


A. Dân số đang có sự già hóa.



B. Một số các bệnh thường gặp ở người già có xu hướng giảm dần.


C. Y học đang rất phát triển.

D. Người cao tuổi ngày càng được chăm sóc tốt hơn về sức khỏe.

Câu 19 :

“Sự lão hóa bình thường” được nhắc đến ở đoạn số 2 nghĩa là gì?


A. Những vấn đề mà bác sĩ chấp nhận là bình thường ở người già trong giai đoạn trước.



B. Sự lão hóa theo quy luật tự nhiên.


C. Sự lão hóa không bị gây ra bởi tác nhân bên ngoài.

D. Những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng ở người già.

Câu 20 :

Khẳng định nào sau đây KHÔNG đúng khi nói đến nguyên nhân giảm một số bệnh ở người già?


A. Do những tiến bộ y học.



B. Do vấn đề dinh dưỡng của trẻ em được cải thiện.


C. Sự phát triển của y tế công cộng.

D. Trình độ học vấn của con ngời gia tăng.

Câu 21 :

Sự thất bại của nền y tế công cộng đã gây ra hậu quả như thế nào đến sức khỏe người già?


A. Gây ra thói quen hút thuốc tác động xấu đến không khí.



B. Gây ra sự ô nhiễm trong môi trường sống của người già.


C. Gây ra sự lan truyền bệnh dịch.

D. Gây nên một số bệnh nặng như ung thư và viêm phế quản.

Câu 22 :

Ví dụ ở đoạn 6 nhằm khẳng định điều gì?


A. Trình độ học vấn cao hơn sẽ có điều kiện sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt hơn.



B. Trình độ học vấn cao hơn sẽ sống lâu hơn.


C. Trình độ học vấn cao hơn thu nhập sẽ cao hơn.

D. Trình độ học vấn cao sẽ được tận hưởng các dịch vụ y tế cao cấp.

Câu 23 :

Cuộc khảo sát vào năm 1994 đã thể hiện điều gì?


A. Người già ngày càng độc lập, không phụ thuộc vào người khác.



B. Người già có thể tự quản lý tài chính.


C. Sự giảm thiểu số lượng người già khuyết tật đáng kể trong dân số.

D. Dân số đang có xu thế già hóa.

Câu 24 :

Câu nào dưới đây nói KHÔNG đúng về tác động của sự độc lập đối với người già?


A. Độc lập có thể gây nên tình trạng cô lập về tình cảm.



B. Người già có khả năng duy trì sự độc lập thì khỏe mạnh hơn người không duy trì độc lập.


C. Độc lập có thể giảm thiểu số lượng người già khuyết tật.

D. Người già độc lập có thể giúp giảm gánh nặng về tài chính của quốc gia.

Câu 25 :

Nhận định nào sau đây SAI?


A. Cải thiện dinh dưỡng những năm đầu thế kỉ XX là một trong những nguyên nhân giúp kéo dài tuổi thọ.



B. Dù tuổi thọ đã được cải thiện nhưng vẫn tồn tại một số bệnh nặng như ung thư, viêm phế quản.


C. Những người cao tuổi cảm thấy cô lập và họ mong muốn được giúp đỡ.

D. Sự tự tin ngày càng tăng của người cao tuổi.

Câu 26 :

Thí sinh đọc bài 4 và trả lời câu hỏi từ 26 – 35:

OXYTOCIN

Hormone tình yêu

Những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của chất hóa học được biết đến như là hormone tình yêu. Oxytocin là một chất hóa học, một hormone được sản sinh trong tuyến yên ở não bộ. Trải qua nhiều nghiên cứu khác nhau tập trung vào động vật, những nhà khoa học lần đầu nhận thức về sự ảnh hưởng của oxytocin. Người ta đã phát hiện ra rằng chất oxytocin giúp củng cố mối quan hệ giữa những chú chuột đồng cỏ trong quá trình thực hiện giao phối và khởi nguồn cho những hành vi của người mẹ trong cừu mẹ đối với những con cừu sơ sinh của chúng.

Chất này cũng được tiết ra bởi những phụ nữ trong thời kỳ sinh con, làm tăng thêm sự gắn kết giữa mẹ và con. Ít chất hóa học có tác dụng tích cực như oxytocin, chất thỉnh thoảng được xem như hormone tình yêu. Nó được khẳng định rằng chỉ cần hít chất này có thể làm cho con người tin tưởng hơn, đồng cảm, phóng khoáng và hợp tác hơn. Tuy nhiên, đã đến lúc xem lại toàn bộ quan điểm tích cực này. Một làn sóng mới của những nghiên cứu đã cho thấy rằng những tác động của nó có khác biệt rất lớn tùy thuộc con người và hoàn cảnh, và nó có thể tác động lên những tương tác xã hội theo hướng xấu cũng như tốt.

Vai trò của Oxytocin trong hành vi của con người được phát hiện lần đầu vào năm 2005. Trong một thí nghiệm đột phá, Markus Heinrichs và cộng sự của ông ấy ở trường đại học Freiburg, Đức đã yêu cầu những tình nguyện viên thực hiện một hành động trong đó họ có thể đầu tư tiền với một người nặc danh không có được đảm bảo là đáng tin cậy hay không. Nhóm của ông ấy đã phát hiện ra rằng những người tham gia bị hít phải oxytocin qua một lọ thuốc xịt mũi trước đó đầu tư nhiều tiền hơn những người thay vào đó hít phải giả dược. Nghiên cứu này là sự bắt đầu của nghiên cứu về ảnh hưởng của oxytocin lên những mối tương tác của con người. “Trong tám năm nó là một lĩnh vực đơn độc”, Heinrichs nhớ lại. “Ngày nay, mọi người đều có hứng thú”. Những nghiên cứu theo sau đã chỉ ra rằng sau một cái hít hơi của hormone đó, con người trở nên khoan dung hơn, hiểu được cảm xúc trên gương mặt người khác tốt hơn và trao đổi với những lập luận vững chắc hơn. Cùng với đó, những kết quả làm kích thích quan điểm rằng oxytocin thúc đẩy cho mọi người những mặt tích cực của xã hội tự nhiên.

Sau đó một vài năm, những kết quả trái ngược bắt đầu được tìm thấy. Simone Shamay–Tsoory ở trường đại học Haifa, Israel đã tìm thấy rằng khi những tình nguyện viên tham gia chơi một trò chơi có tính cạnh tranh, những người hít phải hormone đó cho thấy sự thỏa mãn cao hơn khi họ đánh bại những người chơi khác, và cảm thấy ganh tỵ hơn khi những người khác giành chiến thắng. Còn những hành vi nào, sự cung cấp oxytocin cũng cho những kết quả trái ngược rõ rệt dựa vào tính tình của mỗi người. Jennifer Bartz từ trường Y Mount Sinai, New York, đã tìm ra rằng nó sự nâng cao khả năng của con người trong việc đọc cảm xúc, nhưng chỉ nếu như khởi đầu của họ không quá tinh thông xã hội. Nghiên cứu của cô ấy cũng cho thấy rằng oxytocin trên thực tế làm giảm sự hợp tác trong những đối tượng tỏ ra đặc biệt lo lắng và nhạy cảm đối với sự từ chối.

Những phát hiện khác về sự thay đổi ảnh hưởng của oxytocin dựa vào những người mà chúng ta có mối quan hệ tương quan. Những nghiên cứu được tiến hành bởi Carolyn DeClerck của trường đại học Antwerp, Belgium, đã tiết lộ rằng những người tiếp nhận một liều oxytocin thực tế trở lên ít hợp tác hơn khi đối mặt với những người hoàn toàn xa lạ. Trong khi đó, Carsten De Dreu ở trường đại học Amsterdam ở Hà Lan đã phát hiện ra rằng những tình nguyện viên được nhận oxytocin đã cho thấy sự thiên vị: Ví du, những người đàn ông ở Hà Lan có phản ứng nhanh hơn trong việc kết hợp những từ tích cực với những cái tên Hà Lan hơn là với những người ở quốc gia khác. Theo như De Dreu, otoxycin làm cho con người quan tâm những người trong mạng lưới xã hội của họ và bảo vệ họ từ những nguy hiểm bên ngoài. Vì vậy nó có vẻ như oxytocin làm tăng những thành kiến, hơn là thúc đẩy thiện chí chung, như là được nghĩ đến trước đó.

Có những dấu hiệu của sự không rõ ràng từ khi bắt đầu. Bartz gần đây đã cho thấy rằng trong hầu như một nửa kết quả của những nghiên cứu hiện tại, oxytocin chỉ ảnh hưởng lên những cá nhân nhất định hoặc trong những trường hợp nhất định. Trước đây khi những nhà nghiên cứu không chú ý đến những phát hiện như vậy, hiện nay sự hiểu biết sắc nét hơn đối với những tác động của oxytocin đang tiến tới những cuộc khảo sát dưới những đường nét mới. Với Bartz, chìa khóa của sự hiểu biết hormone là gì nằm ở việc xác định chức năng cốt lõi của nó hơn là trong hệ thống những tác động dường như là vô tận của nó. Có một số giả thuyết không loại trừ lẫn nhau. Oxytocin có thể giúp giảm sự lo lắng và nỗi sợ hãi. Hoặc nó có thể thúc đẩy con người tìm kiếm những mối liên hệ xã hội. Cô ấy tin rằng oxytocin hoạt động như một chiếc đèn hóa học soi sáng những tư tưởng xã hội – một sự thay đổi trong tư thế, một ánh mắt lấp lánh, một sự trầm giọng xuống – làm cho con người hòa hợp hơn với môi trường xã hội của họ. Điều này có thể giải thích tại sao nó làm cho chúng ta có khả năng cao hơn để nhìn những người khác bằng mắt và nâng cao khả năng nhận biết cảm xúc của chúng ta. Nhưng nó có thể cũng làm cho mọi thứ tệ hơn cho những người quá nhạy cảm hoặc thiên về việc hiểu các tín hiệu xã hội sai cách.

Có lẽ chúng ta không nên ngạc nhiên rằng câu chuyện oxytocin đã trở nên khó hiểu hơn. Hormone này được tìm thấy trong tất cả mọi thứ từ bạch tuộc cho đến cừu, và gốc rễ sự tiến hóa của nó kéo lùi trở về nửa tỷ năm. Nó là một phân tử rất đơn giản và cổ xưa được kết nạp cho rất nhiều chức năng khác nhau, Sue Carter phát biểu ở trường đại học của Illinois, Chicago, Hoa Kỳ. Nó ảnh hưởng đến những phần nguyên thủy của bộ não như là hạch hạnh nhân, vì vậy nó có rất nhiều tác động lên hầu hết mọi thứ, Bartz đồng tình. Oxytocin có khả năng làm một số thứ rất cơ bản, nhưng khi bạn thêm vào tư duy bậc cao và các tình huống xã hội, những quy trình cơ bản này có thể biểu thị theo nhiều cách khác nhau dựa vào sự khác biệt cá nhân và ngữ cảnh.

 Ý chính của bài viết trên là gì?


A. Những ảnh hưởng tích cực của Oxytocin.



B. Những ảnh hưởng tiêu cực của Oxytocin.


C. Tác động của Oxytocin đối với con người.

D. Hành trình phát triển của Oxytocin.

Câu 27 : Hormone Oxytocin được sản sinh trong:


A. Tuyến yên ở não bộ.                                                                  


B. Tuyến giáp.

C. Tuyến tuỵ.                                               

D. Tuyến thượng thận.

Câu 28 :

Vai trò của Oxytocin trong hành vi của con người được phát hiện lần đầu vào năm nào? 

A. 2002                      

B. 2003                      

C. 2004                      

D. 2005

Câu 29 : “hormone đó” trong đoạn 2 có thể thay thế bằng:

A. Insulin.                  

B. Oxytocin.               

C. Estrogen.               

D. Thyroxine.

Câu 30 :

Đâu KHÔNG phải là kết quả thí nghiệm của Markus Heinrichs và cộng sự?

A. Khi hít Oxytocin con người trở nên khoan dung hơn.


B. Oxytocin bảo vệ con người từ những hiểm hoạ của xã hội.


C. Oxytocin giúp hiểu được cảm xúc trên gương mặt người khác tốt hơn.

D. Oxytocin giúp con người trao đổi với những lập luận vững chắc hơn.

Câu 31 :

Thí nghiệm của Simone Shamay – Tsoory cho thấy điều gì khi con người hít phải Oxytocin?


A. Ảnh hưởng tích cực của Oxytocin khi con người tham gia trò chơi.



B. Ảnh hưởng tiêu cực của Oxytocin khi con người tham gia trò chơi.


C. Oxytocin không có ảnh hưởng trong cảm xúc của con người.

D. Oxytocin ức chế khả năng hoạt động mạnh của con người.

Câu 32 :

Nghiên cứu của Jennifer Bartz cho thấy trên thực tế, Oxytocin:


A. làm giảm sự hợp tác trong những đối tượng và nhạy cảm đối với sự từ chối.



B. làm tăng những thành kiến trong những đối tượng.


C. thúc đẩy thiện chí của con người trong môi trường chung.

D. làm giảm sự thoả mãn của con người.

Câu 33 :

Với Bartz, chìa khoá của sự hiểu biết hormone nằm ở đâu?


A. Tác động.                                                


B. Chức năng cốt lõi.

C. Nơi sản sinh.                                            

D. Môi trường sinh sống.

Câu 34 :

Theo hơn một nửa những nghiên cứu hiện tại, Oxytocin ảnh hưởng đến:


A. một bộ phận người nhất định.



B. những người lao động trí óc.


C. cá nhân nhất định hoặc trong trường hợp nhất định.

D. những người lao động ngoài trời.

Câu 35 : Tác động của Oxytocin có sự khác biệt rất lớn tuỳ thuộc vào điều gì?


A. Môi trường sống.                                    


B. Con người và hoàn cảnh.

C. Sức khoẻ cá nhân.                                    

D. Xã hội.

Câu 36 :

Cho hàm số bậc ba y=f(x) có đồ thị như hình vẽ. Tổng số đường tiệm cận của đồ thị hàm số y=x22x2x(x3)f2(x)+3f(x) là?

Cho hàm số bậc ba   có đồ thị như hình vẽ. Tổng số đường tiệm cận của đồ thị hàm số   là?   	A. 3	B. 4	C. 5	D. 6	 (ảnh 1) 

A. 3                           

B. 4                            

C. 5                           

D. 6  

Câu 38 : Tập nghiệm của bất phương trình log154x+6x0 là:

A. 2;32                 

B. 2;32                

C.    2;32              

D. 2;32

Câu 40 : Tứ diện đều ABCD có chiều cao h=2 . Các trọng tâm của bốn mặt tứ diện tạo thành một tứ diện có thể tích là:

A. 2627                      

B. 6108                        

C. 636                        

D. 269

Câu 41 : Có 6 học sinh gồm 1 học sinh lớp 10, 2 học sinh lớp 11 và 3 học sinh lớp 12 được xếp ngẫu nhiên thành một hàng dọc. Xác suất học sinh lớp 10 đứng xen kẽ giữa 2 học sinh lớp 12 là:

A. 110                         

B. 35                           

C. 15                          

D. 310

Câu 42 : Thể thích khối tròn xoay thu được khi quay một tam giác vuông có cạnh huyền bằng 10 và một cạnh góc vuông bằng 8 quanh chính cạnh góc vuông này là:

A. 96π                        

B. 124π                      

C. 128π                      

D. 140π

Câu 43 : Số giá trị nguyên của hàm số y=2sinxcosxsinx+2cosx+3 là:

A. 1                            

B. 5                            

C. 3                            

D. Vô số

Câu 45 : Số các số phức thỏa mãn hệ điều kiện |z|=1zz¯+z¯z=3 là:

A. 1                           

B. 2                            

C. 4                           

D. 8

Câu 46 : Cho hai số phức z1=3+i;z2=3i. Tìm khẳng định sai:


A. z1+z2 là số thực                                      


B. z1z2 là số thuần ảo

C. z1.z2 là số thực                                        

D. z1z2 là số thuần ảo

Câu 47 : Có bao nhiêu số tự nhiên có 5 chữ số khác nhau với số 4 đứng ở hàng đơn vị được lập từ các chữ số các chữ số 1, 2, 3, 4, 5?

A. 5                            

B. 24                          

C. 120                        

D. 256

Câu 48 :

Cho dãy số (un) thỏa mãn thỏa mãn u1=1un+1=n+1n+2un+3n+2,n*. Số hạng thứ 2022 của đãy là:

A. u2022=20232022             

B. u2022=60652023             

C. u2022=20222023             

D. u2022=6071213

Câu 51 : Cho hình chóp S.ABC có thể tích bằng a3. Mặt (SBC) vuông góc với đáy. Các cạnh AB=AC=SA=SB=2a. Cạnh SC bằng:

A. a3                       

B. a2                       

C. 2a3                    

 D. a6

Câu 52 : Số nghiệm của phương trình sinx.sin2x+2sinx.cos2x+sinx+cosxsinx+cosx=3cos2x trong khoảng (-4;4) là:

A. 3                           

B. 4                            

C. 5                           

D. 2

Câu 56 : Trong không gian Oxyz  cho mặt cầu (S):(x1)2+y2+(z2)2=10 và hai điểm A(1;2;-4); B(1;2;14). Điểm M(a;b;c) là điểm nằm trên mặt cầu (S) sao cho P = MA + 2MB đạt GTNN. Khi đó a+b+c bằng:

A. 741                         

B. 2341                         

C. 4                           

D. 7

Câu 57 : Cho hàm số f(x) liên tục trên R thỏa mãn 51f(x)dx=9. Giả trị của tích phân 02f13x+9 là:

A. 75                         

B. 27                          

C. 21                         

D. 15

Câu 58 : Tổng tất cả các nghiệm của phương trình x3+1=22x13 là:

A. 2                           

B. 1                            

C. 0                           

D. -1

Câu 59 : Cho hai hàm số f(x)=xx3;g(x)=xx3. Khẳng định nào sau đây đúng:


A. f22022>g22022                                     


B. f22022<g22022

C. f22022=g22022                                      

D. f22022=2g22022

Câu 60 : Tứ điện đều ABCD có cạnh a. Mặt cầu (S) tiếp xúc với AB, AC, AD lần lượt tại B, C, D giới hạn nên một hình cầu có thể tích là:

A. πa332                   

B. 4πa381                     

C. πa323                  

D. 8πa327

Câu 63 :

Thí sinh đọc bài 1 và trả lời câu hỏi từ 1 – 9:

Chụp ảnh bằng sóng siêu âm

Khi mang thai, đa số các phụ nữ đều đi chụp ảnh bằng siêu âm để xem tình trạng thai nhi, đặc biệt để kiểm tra các dị tật, sự phát triển của thai hay xác định giới tính. Tuy kết quả thu được là một tờ giấy có in ảnh rõ ràng, nhưng ít ai nói là chụp ảnh bằng siêu âm mà chỉ nói gọn là siêu âm, thí dụ hỏi: Siêu âm chưa? Siêu âm con trai hay con gái? Vậy siêu âm là gì và chụp ảnh bằng siêu âm dựa trên cơ chế gì?

Sóng âm là sự truyền dao động cơ trong môi trường khí, lỏng cũng như rắn. Sóng âm có tần số 20.000 Hz đến 109 Hz gọi là sóng siêu âm. Với tần sổ cao như vậy, người ta dễ tạo tia sóng siêu âm mảnh đi thẳng như một tia sáng.  Tuy sóng siêu âm là sóng cơ (sóng đàn hồi), về bàn chất hoàn toàn khác với ánh sáng là sóng điện từ nhưng việc truyền tia siêu âm qua các môi trường có những nét giống như truyền tia sáng. Thí dụ về quang học, ta xét một tia sáng chiếu xuống một hồ nước. Khi đến mặt phân cách giừa không khí và nước, tia sáng bị phản xạ một phần, một phần bị khúc xạ. Nếu nước trong, ta có thể nhìn thấy đáy hồ. Đó là do ảnh sảng đến đáy hồ phản xạ lại đến mắt ta.

Nhìn vào cơ thể người bàng tia siêu âm cùng tương tự như nhìn vào cải hồ bằng tia sáng. Thật vậy, cơ thể người chứa nhiều nước và tia siêu âm rất dễ dàng đi vào môi trường như vậy không khác gì tia sáng chiểu vào hồ nước. Tốc độ siêu âm đi vào cơ thể cỡ 1.500 mét giây, nhưng tùy thuộc chất liệu chỗ nhiều nước, chỗ nhiều mỡ, chỗ nhiều thịt v.v. mà tốc độ đó thay đổi cỡ cộng trừ 60 mét/giây. Điều quan trọng là khi đi qua mặt phân cách giữa hai bộ phận của cơ thể do chất liệu khác nhau, nên tia siêu âm bị phản xạ không nhiều thì ít. Sau khi bị phản xạ ở mặt phân cách, tia siêu âm đi thẳng bị yếu đi, lại tiếp tục hành trình, nếu gặp mặt phân cách khác lại bị phản xạ, bị yếu đi và lại tiếp tục đi... Sau một số lần phản xạ như thế, đến một lúc tia siêu âm đi thẳng quá yếu, xem như bị tắt hẳn. Đối với cơ thể người, do cơ chế mồi lần phản xạ bị yếu đi như vậy nên tia siêu âm đi vào cơ thể chỉ vài chục centimet xem như bị tắt. Nhưng chính nhờ cơ chế bị phản xạ nhiều lần này mà mảy chụp ảnh siêu âm cỏ thể chụp được ảnh bên trong cơ thể đến độ sâu vài chục centimet.

Trong một máy chụp ảnh siêu âm. bộ phận quan trọng nhất là bộ phận đầu dò gồm bốn viên áp điện được đặt trên hình trụ quay được. Mỗi viên áp điện có thể phát ra các xung sóng siêu âm đồng thời thu được các xung sóng siêu âm phản xạ từ các mô, các bộ phận trong cơ thể. Trong mỗi giây đồng hồ. chu trình thu, phát lặp lại đến 400 lần. Quy trình chụp ánh của máy chụp ảnh siêu âm có thể phân ra ba giai đoạn như sau:

a, Phát ra sóng siêu âm: Máy phát ra xung điện dẫn đến viên áp điện. viên áp điện phát xung siêu âm với tần số nhất định.

b, Các mô phản xạ sóng siêu âm tạo ra tiếng vọng: Mỗi khi chùm siêu âm đi từ môi trường này sang môi trường kia, bị phản xạ (một phần) ở mặt phân cách. Khi viên áp điện nhận được tiếng vọng (sóng siêu âm phản xạ), viên áp điện biến siêu âm thành xung điện. Có thể gặp nhiều mặt phân cách có nhiều tiếng vọng. Máy phân tích thời gian giữa xung điện phát ra và các xung điện do phản xạ gây nên để từ đó tính các khoảng thời gian và các khoảng cách đến các mặt phản xạ.

c, Quét tia siêu âm để dựng ảnh: Các viên áp điện dịch chuyển theo nhịp độ quay của hình trụ gắn các viên áp điện. Máy căn cứ vào các số liệu về khoảng cách và tốc độ truyền siêu âm để dựng lên hình ảnh. Do những đặc điểm truyền và phản xạ sóng siêu âm, nên các máy chụp ảnh bằng siêu âm thường không phải là vạn năng mà là chuyên dụng (như máy chụp ảnh siêu âm dùng cho thai nhi. máy chụp ảnh siêu âm dùng để chụp gan. máy chụp ảnh siêu âm đo loãng xương, v.v.) Ưu điểm rất lớn của phép chụp ảnh bằng tia siêu âm là ít độc hại so với chụp ảnh tia X hay chụp ảnh bằng tia phóng xạ.

 Ý chính của bài viết trên là gì?


A. Các bộ phận cấu tạo chính của máy chụp ảnh siêu âm.



B. Cơ chế tạo ảnh và nguyên lý hoạt động của máy chụp ảnh siêu âm.


C. Sự so sánh giữa quá trình chụp ảnh siêu âm và chụp ảnh quang học.

D. Những ưu điểm nổi bật của máy chụp ảnh siêu âm.

Câu 64 :

Trong đoạn 2 và đoạn 3, tác giả có ý gì khi nhắc đến sóng siêu âm và sóng ánh sáng?


A. So sánh tốc độ truyền trong chất lỏng của hai loại sóng này.



B. So sánh chất lượng hình ảnh của hai phương pháp tạo ảnh.


C. Khẳng định sự giống nhau về cơ chế tạo ảnh của hai loại sóng này.

D. Khẳng định sự giống nhau về bản chất cùng là sóng cơ của hai loại sóng này.

Câu 65 : Cụm từ “tốc độ đó” dùng để chỉ khái niệm nào dưới đây?


A. Tốc độ ánh sáng trong chất lỏng.          


B. Tốc độ phản xạ ở mặt phân cách.

C. Tốc độ khúc xạ của ánh sáng.               

D. Tốc độ siêu âm đi vào cơ thể.

Câu 66 :

Theo đoạn 3, vì sao tia siêu âm bị tắt khi lan truyền vào cơ thể người?


A. Sóng siêu âm bị khúc xạ nhiều lần khi đi vào cơ thể.



B. Công suất phát sóng siêu âm đi vào cơ thể không lớn.


C. Sóng siêu âm bị tắt khi lan truyền theo đường thẳng trong môi trường chất lỏng.

D. Phản xạ xảy ra liên tục tại các mặt phân cách giữa các bộ phận trong cơ thể.

Câu 67 :

Câu nào sau đây KHÔNG phản ánh đúng nội dung của bài đọc?


A. Sự lan truyền của tia siêu âm qua các môi trường có những nét giống như truyền tia sáng.



B. Cơ chế tạo ảnh của máy siêu âm dựa trên phản xạ của sóng siêu âm ở các mặt phân cách.


C. Sóng siêu âm và sóng ánh sáng có cùng bản chất là sóng điện từ.

D. Sóng siêu âm là sóng âm với tần số từ 20.000 Hz đến 109 Hz.

Câu 68 :

Ý nào dưới đây thể hiệu đầy đủ vai trò của tấm áp điện trong đầu dò của máy siêu âm?


A. Thu sóng siêu âm với tần số thấp.



B. Thay đổi tần số của sóng siêu âm phản xạ đạt cực đại.


C. Phát ra sóng siêu âm và thu sóng siêu âm phản xạ về.

D. Phát ra sóng siêu âm với tần số cao.

Câu 69 :

Bước nào sau đây KHÔNG được nêu trong quá trình các mô phản xạ sóng siêu âm tạo ra tiếng vọng?


A. Chùm siêu âm bị phản xạ ở mặt phân cách.



B. Viên áp điện biến siêu âm thành xung điện.


C. Thông số về tốc độ truyền siêu âm được sử dụng để dựng hình ảnh.

D. Các khoảng thời gian và khoảng cách đến các mặt phản xạ được đo lường.

Câu 70 : Các ý trong “Quy trình ... lên hình ảnh” (phần 3 ý a, b, c) được sắp xếp theo trình tự nào?


A. Từ ít quan trọng nhất đến quan trọng nhất.                                 


B. Từ quan trọng nhất đến ít quan trọng nhất.

C. Theo trình tự không gian.                     

D. Theo trình tự thời gian.

Câu 71 :

Ưu điểm của phương pháp chụp ảnh siêu âm được nhắc đến trong bài là gì?   

A. Ít độc hại so với chụp ảnh bằng tia phóng xạ.                             

B. Máy siêu âm có cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo.


C. Ảnh chụp bằng sóng siêu âm cho độ sắc nét cao.    


D. Có thể chế tạo máy chụp ảnh siêu âm vạn năng.

Câu 72 :

Thí sinh đọc bài đọc và trả lời các câu hỏi từ 10 – 19

Trong một báo cáo về sự ấm lên của Bắc Cực, các nhà khoa học châu Âu đã kiểm tra dữ liệu về lịch sử nhiệt độ và phát hiện ra rằng nhiệt độ của Siberia - nơi nổi tiếng với nhiệt độ mùa đông lạnh nhất ờ Bắc bán cầu (nhiệt độ trung bình mùa đông khoảng -50°C) - đã ấm lên bất thường kể từ tháng 1/2020. Các nhà khoa học dự báo, đến năm 2050, hàng ngàn kilomet đường ống và đường giao thông, các tòa nhà, mỏ dầu và bể chứa, cảng hàng không, các cơ sở hạ tầng... trên khắp Bắc Cực sẽ bị ành hưởng nghiêm trọng khi mà gần 1/4 đất liền nơi đây nằm trên lớp băng vĩnh cửu. Thiệt hại có thể lên tới hàng trăm tỷ USD.

Nhiệt độ tăng khiến cháy rừng xảy ra thường xuyên hơn ớ Bẳc Cực. Tháng 8 năm ngoái, hơn 4 triệu ha rừng ở Siberia đã bốc cháy. Cháy rừng ở Bắc Cực cùng gây hậu quả rất lớn đối với khí hậu toàn cầu khi mà diện tích rừng nơi đây bao phủ 33% diện tích đất bề mặt trái đất và lưu trữ khoảng 50% lượng carbon trong lòng đất trên thế giới – nhiều hơn lượng carbon nằm trong tất cả sinh khối thực vật trên thế giới và tương đương với lượng carbon trong khí quyển.

Nhiệt độ cao, cháy rừng, băng vĩnh cửu tan sẽ giải phỏng khí carbon và metan đang bị lưu giữ. Chuyên gia về khi metan ở Bắc Cực - Katey Walter Anthony (Đại học Alaska, Mỹ) cho biết. "Khí carbon dioxide và metan thoát ra từ các địa điểm tan băng vĩnh cửu và các vụ cháy, chúng không chi tồn tại ở Bắc Cực mà sẽ hòa vào khí quyển và lưu thông trên toàn cầu, góp phần làm tăng nồng độ khí nhà kính". Theo Báo cáo Bắc Cực năm 2019 của Cơ quan Quản lý khí quyển và đại dương quốc gia Mỹ (NOAA), băng tan khắp Bắc Cực có thể sẽ thải ra khoảng 300-600 triệu tan carbon ròng mỗi năm vào bầu khí quyển Trái Đất. Kể từ khi có dữ liệu vệ tinh (năm 1979) đến nay, băng ở Bắc Cực vào mùa hè đã mất tới 40% diện tích và 70% khối lượng. Đây là một trong những dấu hiệu rõ ràng nhất về sự nóng lên toàn cầu.

Vùng cực của trái đất có nhiệt độ lạnh không chi vì nhận được ít ánh nắng mặt trời trực tiếp mà còn vì nơi đây có những khối băng trắng khổng lồ có tác dụng như tấm gương khổng lồ phản xạ hầu hết ánh sáng mặt trời trở lại không gian. Trong khi đó nước biển lại hấp thụ nhiệt từ ánh sáng mặt trời. Chính vì vậy, khi băng ở Bắc Cực tan chảy sẽ làm nước biển dâng, làm tăng diện tích bao phủ bời nước biển, tạo ra một vòng luẩn quẩn khiến nhiệt độ trái đất ngày càng ấm lên.

Băng Bắc Cực còn ảnh hường đến thời tiết trên toàn thế giới thông qua việc tác động tới dòng hải lưu. Đại dương và không khí hoạt động như động cơ nhiệt, vận chuyển nhiệt đến các cực một cách thường xuyên thông qua hoàn lưu khí quyển và dòng hải lưu đề tạo ra sự cân bằng. Diện tích băng biển giảm sẽ ảnh hưởng đến những quá trình này. Nhiệt độ vùng cực ấm lên phá vỡ lưu lượng nhiệt tổng thể của Trái Đất, trong khi hướng gió thay đổi đẩy nhiều băng hơn từ biển Bắc Cực về phía Đại Tây Dương. Tại đây, chúng sẽ tan thành nước lạnh và ngăn cản dòng hải lưu ấm lưu chuyển từ vùng nhiệt đới.

Sự nóng lên bất thường của Bắc Cực còn làm giảm chênh lệch nhiệt độ và áp suất giữa Bắc Cực và vĩ độ thấp -nơi cỏ nhiều người sinh sống. Điển hình như lãnh nguyên cùa làng Russkoye Ustye (Siberia), quần xã sinh vật lạnh nhất hành tinh, cũng đang bốc cháy. Các tòa nhà cũ của ngôi làng này đã chìm xuống sông trong 3 thập kỷ qua do sự xói mòn và tan băng vĩnh cửu gây ra. Trưởng làng, ông Portnyagin cho biết: "Đây là năm thứ 2 liên tiếp chúng tôi không có băng để di chuyển bằng xe trượt tuyết trong tháng 6. Trong khi đó, người dân làng không quen với nhiệt độ cao đã bị đau đầu và gặp các vấn đề về da. Những đàn cá cũng không còn thấy xuất hiện vì chúng lặn sâu xuống đáy biển. Các ngư dân đang vô cùng khốn khổ".

Trong khi người dân và các nhà khoa học đang rất lo lắng về những thay đổi bất thường và nhanh chóng của khí hậu Bắc Cực cũng như tương lai của khí hậu toàn cầu, thì các nhà chính trị lại dường như đang quan tâm hơn tới khía cạnh kinh tế và quyền kiểm soát Bắc Cực. Sở dĩ như vậy vì vùng cực này chứa đựng nguồn tài nguyên khổng lồ (30% trữ lượng khí đốt và 13% trữ lượng dầu mỏ của thế giới chưa được khai thác; nhiều mỏ kim loại hiếm dùng để chế tạo linh kiện điện tử và vũ khí). Khi băng tan, việc khai thác các nguồn tài nguyên này sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Lựa chọn kinh tế hay khí hậu là bài toán đang được đặt ra và gây nhiều tranh cãi.

Ý chính của bài viết trên là gì?


A. Tranh cãi chủ quyền và lợi ích kinh tế giữa các quốc gia ở Bắc Cực.



B. Nguyên nhân của hiện tượng khí hậu ấm lên ở Bắc Cực.


C. Khủng hoảng khí hậu tại Bắc Cực và những hệ luỵ.

D. Thiệt hại kinh tế do hiện tượng khí hậu ấm lên ở Bắc Cực.

Câu 73 : Theo đoạn 2 của bài viết, phần lớn lượng carbon ở Bắc Cực nằm ở đâu?


A. Trong sinh khối động vật.                    


B. Trong sinh khối thực vật.

C. Trong khí quyển.                                  

D. Trong lòng đất.

Câu 74 : Cụm từ “dữ liệu vệ tinh” trong đoạn 3 để chỉ loại dữ liệu về điều gì?


A. Dữ liệu về độ bao phủ băng.                


B. Dữ liệu về nồng độ khí nhà kính.

C. Dữ liệu về lượng carbon ròng.              

D. Dữ liệu về nền nhiệt độ cao.

Câu 75 :

Theo đoạn 3, có thể kết luận gì về các khí nhà kính?


A. Chúng được tạo ra ở một nơi nhưng có thể gây tác động ở nơi khác.



B. Chúng chỉ tồn tại cục bộ tại một số khu vực nhất định.


C. Chúng có nồng độ tập trung cao hơn ở các vùng cực.

D. Chúng do hai thủ phạm chính gây ra là băng tan và cháy rừng.

Câu 76 :

Ở đoạn 4, tác giả so sánh lớp băng bao phủ vùng cực với “tấm gương khổng lồ” nhằm mục đích gì?


A. Minh hoạ cho sự thật rằng các vùng này có quá ít đất liền, chủ yếu được đại dương bao phủ.



B. Nhấn mạnh vẻ đẹp tráng lệ của các vùng cực mà không khu vực địa lí nào khác có được.


C. Lý giải tạo sao nơi này không nhận được nhiều ánh sáng mặt trời như những khu vực khác.

D. Minh hoạ cho một đặc điểm khiến khí hậu các vùng cực vô cùng lạnh giá.

Câu 77 :

Khí hậu ấm lên ở vùng cực ảnh hưởng thế nào tới nền khí hậu chung của Trái Đất?


A. Phá vỡ vòng tuần hoàn nhiệt trên hành tinh.



B. Phá vỡ vòng tuần hoàn nước trên hành tinh.


C. Phá vỡ vòng tuần hoàn carbon trên hành tinh.

D. Phá vỡ vòng tuần hoàn không khí trên hành tinh.

Câu 78 : Từ “lãnh nguyên” là khái niệm chỉ điều gì?


A. Một dạng địa hình.                              


B. Một dạng sinh thái.

C. Một dạng khí hậu.                                

D. Một dạng địa chất.

Câu 79 :

Bài viết đề cập tới ngôi làng Russkoye Ustye nhằm minh hoạ điều gì?


A. Người dân hưởng lợi từ việc canh tác nông nghiệp trên mảnh đất trước kia toàn băng.



B. Biến đổi khí hậu vùng cực đang làm đảo lộn cuộc sống của người dân bản địa.


C. Biến đổi khí hậu khiến tỉ lệ người mắc các bệnh dị ứng thời tiết ngày càng tăng.

D. Giao thông đi lại tại một số nơi vùng cực đang trở nên thuận lợi hơn nhờ băng tan.

Câu 80 :

Tại sao các chính trị gia có vẻ đang làm ngơ trước thực trạng biến đổi khí hậu tại vùng cực?


A. Họ quan tâm tới những lợi ích kinh tế và địa chính trị tại các nơi này hơn.



B. Họ cho rằng những nơi này quá xa xôi và không có giá trị kinh tế chính trị.


C. Họ quan tâm tới các vấn đề đời sống xã hội cấp bách hơn ở quốc gia của họ.

D. Họ ghi ngờ các kết luận khoa học về sự biến đổi khí hậu tại các vùng cực.

Câu 81 : Ở cuối bài viết, tác giả bày tỏ thái độ gì?

A. Bàng quan.            

B. Hoài nghi.          

C. Bức xúc.                    

D. Lạc quan.

Câu 82 : Đâu KHÔNG phải là điều kiện giúp tiến sĩ Howard Florey phát triển nghiên cứu về penicillin?


A. Có trang thiết bị hiện đại để nghiên cứu.                                    


B. Có đủ penicillin để thử nghiệm trên người.

C. Có đội ngũ các nhà khoa học giỏi.         

D. Có kiến thức nền tảng về hoá học.

Câu 83 : Từ nào dưới đây gần nghĩa nhất với từ “kìm hãm”?

A. Xua đuổi.              

B. Xoá bỏ.              

C. Tiêu diệt.                   

D. Ngăn cản.

Câu 84 :

Thí sinh đọc bài và trả lời câu hỏi từ 20 – 27:

Đằng sau phát minh ra penicillin của Fleming

Việc khám phá ra penicillin, một trong những loại kháng sinh đầu tiên trên thế giới, đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử loài người - khi mà cuối cùng con người đã tìm ra được một phương thuốc để chữa khỏi những bệnh nhân mắc các bệnh nhiễm trùng chết người.

Bất kỳ học sinh nào ở phổ thông cũng được học rằng: “Penicillin do tiến sĩ Alexander Fleming - một nhà vi khuẩn học ở bệnh viện St. Mary. London, phát hiện ra vào tháng 9 năm 1928”. Sau chuyến nghỉ hè ở Scotland, Fleming quay trở lại phòng thí nghiệm và tình cờ phát hiện một loại nấm có tên Penicillium notatum đã mọc đầy trên đĩa thí nghiệm của mình. Sau khi cẩn thận đưa chiếc đĩa lên kính hiển vi, ông đã ngỡ ngàng khi thấy loại nấm kia đã ngăn chặn thành công sự phát triển bình thường của vi khuẩn. Fleming phải mất vài tuần sau mới có thể nuôi lại đủ lượng nấm mốc đó để xác thực được phát hiện của mình, ông đi đến kết luận khiến giới khoa học thời đó ngỡ ngàng: “Có một số thành phần bên trong nấm Penicillium notatum không những có thể kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn mà quan trọng hơn, chúng còn có thể được khai thác để chống lại các bệnh truyền nhiễm”.

Thực ra, Fleming không có đủ điều kiện thí nghiệm cũng như kiến thức nền tảng về hóa học để thực hiện những bước quan trọng tiếp theo giúp phân lập thành phần hoạt tính của nấm Penicillium, làm sạch chúng và chỉ ra được dòng vi khuẩn mà chúng có thể diệt được. Tất cả những công việc sau này đều do Howard Florey, giám đốc điều hành của Viện Nghiên cứu về Bệnh học của Đại học Oxford, tiến hành. Tiến sĩ Howard Florey là một bậc thầy trong lĩnh vực chiết tách và đồng thời có trong tay hàng loạt những nhà khoa học tài năng. Công trình nghiên cứu này bắt đầu từ năm 1938 khi Florey, người từ lâu đã quan tâm đến cách vi khuẩn và nấm mốc tiêu diệt nhau trong tự nhiên, đã tình cờ đọc được bài báo của Fleming về nấm Penicillium trên Tạp chí Bệnh học Thực nghiệm. Ngay sau đó, Florey và đồng nghiệp cùa ông đã họp trong phòng thí nghiệm tối tàn của mình và quyết định sẽ làm sáng tỏ bản chất khoa học trong phát hiện của Fleming về hoạt tính chống vi khuẩn của nấm Penicillium notatum.

Suốt mùa hè năm 1940. Họ tập trung vào thử nghiệm trên 50 con chuột sau khi chúng bị cho nhiễm một loại vi khuẩn chết người. Một nửa số chuột đã chết vi nhiễm trùng máu trong khi nửa còn lại được tiêm penicillin và đã sống sót. Đỏ cùng là lúc mà Florey bước tiếp đến việc thử nghiệm trên người. Nhưng vấn đề là làm sao cỏ đủ penicillin nguyên chất đề điều trị cho người. Mặc cho những nỗ lực tăng hiệu suất chiết tách lên nhiều lần nhưng vẫn cần tới 2.000 lít dịch nuôi cấy nấm để có thể tách ra đủ penicillin cho một ca nhiễm trùng máu ở người.

Tháng 9 năm 1940, một nhân viên bào vệ tên là Albert Alexander ở Oxford đã được thử nghiệm thuốc lần đầu tiên. Alexander bị tai nạn khi làm việc trong vườn hoa hồng của trường và bị nhiễm trùng rất nghiêm trọng. Florey nghe được câu chuyện một cách tình cờ và đã ngay lập tức đề nghị bệnh xá của trường cho ông thử dùng penicillin để điều trị ca bệnh này. Chỉ 5 ngày sau khi tiêm, Alexander có dấu hiệu hồi phục. Nhưng tiếc thay. Florey không có đủ penicillin để điều trị dứt điểm, nên cuối cùng Alexander vẫn không thể qua khỏi.

Mùa hè năm 1941, ngay trước khi Mỹ tham gia Chiến tranh Thể giới thử II, Florey cùng 40 đồng nghiệp đã bay đến Mỹ và hợp tác với các nhà khoa học ờ đây nhằm tìm ra một phương pháp khác để sản xuất penicillin với năng suất cao hơn. Vào một ngày hè oi ả, một thư ký phòng thí nghiệm là cô Mary Hunt xuất hiện với một quà bí bị mốc vàng phủ kín. Thật tình cờ, giống nấm mốc đó là Penicillinum chrysogeum, có chứa lượng penicillin cao gấp 200 lần loài nấm mà Fleming tìm ra. Dù phải xử lý vô cùng phức tạp nhưng cuối cùng mẻ chiết tách đầu tiên vẫn thu được lượng penicillin cao gấp 1.000 lần so với lần đầu tiên do chính Florey thực hiện ờ Anh.

Trên thực tế, Fleming đà nghiên cứu rất ít về penicilin sau khi phát hiện ra nó năm 1928. Tuy nhiên, sau đó, từ năm 1941, khi các phóng viên viết bài về những thử nghiệm kháng sinh trên người đã không tìm hiểu kĩ nên chi ghi nhận tiến sĩ Fleming là người duy nhất khám phá ra penicillin. Cũng vì sự im lặng của Florey mà công sức của ông và đồng nghiệp – các nhà khoa học ở Oxford - đã gần như bị bỏ qua. Vấn đề sau này đã phần nào được khắc phục khi cà Fleming và Florey cùng các cộng sự của ông được nhận giài Nobel “Sinh lý hay Y học” năm 1945.

Ý chính của bài viết trên là gì?


A. Florey góp công lớn trong việc đưa penicillin vào sử dụng.



B. Florey mới là người phát hiện ra nấm Penicillin chrysogeum.


C. Fleming không xứng đáng được nhận giải Nobel năm 1945.

D. Fleming chỉ tình cờ phát hiện ra penicillin trong phòng thí nghiệm.

Câu 85 :

Có thể suy luận điều gì từ việc điều trị cho nhân viên bảo vệ Alexander?


A. Penicillin không có tác dụng nếu điều trị quá muộn.



B. Penicillin có tiềm năng trị bệnh nhiễm trùng trên người.


C. Penicillin cứu sống được Alexander 5 ngày sau khi tiêm.

D. Hiệu suất tách penicillin chỉ đạt 1/1000 so với kỳ vọng.

Câu 86 : Bố cục của đoạ 5 đặc trưng cho thể loại nào sau đây?

A. Đối chiếu so sánh.

B. Miêu tả.             

C. Kể chuyện.                

D. Định nghĩa.

Câu 87 :

Nấm Penicillin chrysogeum có đặc điểm gì nổi trội?


A. Có màu vàng, chỉ mọc và phát triển được trên các loại bí vào mùa hè nóng bức.



B. Có thể tách ra lượng penicillin tương đương với lượng penicillin chiết xuất từ nấm Penicillium notatum.


C. Có hàm lượng penicillin cao hơn hàm lượng penicillin chiết xuất từ nấm Penicillium notatum hàng trăm lần.

D. Chứa loại penicillin mạnh gấp 200 lần penicillin từ nấm Penicillium notatum.

Câu 88 :

Tại sao nói công sức của các nhà khoa học ở Oxford gần như bị bỏ qua?


A. Vì họ không được nhận giải Nobel cùng với Fleming năm 1945.



B. Vì các nhà báo không nhắc đến họ trong khi Florey không lên tiếng.


C. Vì Fleming tự nhận hết công lao của các nhà khoa học đó.

D. Vì các nhà khoa học Mỹ mới có công trong việc sản xuất penicillin số lượng lớn.

Câu 89 :

Đoạn cuối thể hiện ngụ ý gì của tác giả?


A. Florey làm cho người khác quên đi sự đóng góp của các đồng nghiệp của ông.



B. Công sức của Florey và các đồng nghiệp cuối cùng cũng đã được ghi nhận.


C. Các nhà khoa học Mỹ cũng xứng đáng nhận giải Nobel.

D. Feming gây ra sự hiểu lầm khiến mọi người không biết đến Florey.

Câu 90 :

Thí sinh đọc bài đọc và trả lời câu hỏi từ 28 đến 35:

Ô nhiễm và nhiễm độc chì

Từ thời Ai Cập cổ đại người ta đã dùng chì oxide (PbO) dưới dạng một chất rắn màu vàng để làm men gốm. Khi nung ở nhiệt độ cao, PbO nóng chảy và hợp nhất với các nguyên liệu khác trong thành phần của men tạo thành một màng thủy tinh mỏng và bỏng trên bề mặt gốm, nhờ đó gốm không thấm nước và không dễ bám bẩn. PbO sẽ trở thành mối nguy hiểm nếu sử dụng không đúng cách: khi tiếp xúc với chất lỏng có tính axit, một phần PbO trong men bị hòa tan. Trong một vài giờ hoặc một vài ngày, nồng độ ion chì II (Pb2+) trong chất lỏng đó sẽ lên tới hàng trăm hoặc thậm chí hàng ngàn phần triệu. Vì vậy, nếu bình gốm tráng men chì được dùng để chứa thực phẩm lỏng có tính axit thì thực phẩm sẽ bị nhiễm chì.

Thực tế cho thấy, bát đĩa tráng men chứa chì vẫn đang là nguồn chính gây nhiễm độc chì qua đường ăn uống, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Nghiên cứu cho thấy sau khi vào cơ thể người, chì được máu phân phối đi khắp cơ thể và tích lũy trong xương. Tùy thuộc vào mức độ phơi nhiễm, chì có thể ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh, chức năng thận, hệ miễn dịch, hệ tim mạch và hệ sinh sản và phát triển. Ngày nay ở hầu hết các quốc gia, người ta dùng các nguyên liệu khác thay thế cho PbO trong men gốm vì chúng gần như không bị hòa tan khi sử dụng và do đó an toàn hơn.

Trong suốt lịch sừ nhân loại, nhiều hợp chất cùa chì đã được dùng làm chất màu vì chúng cho màu sắc ổn định và rực rỡ. Chì cromate (PbCrO4) là chất màu vảng tươi có trong loại sơn để sơn vạch và biển chì dẫn giao thông màu vàng. Chì đỏ (Pb3O4) là hỗn hợp oxide của Pb (II) và Pb (IV), có màu đỏ tươi và được trộn vào các loại sơn chống gỉ. Cho đến giữa thế kỷ XX, chì trắng (Pb3CO3)2(OH)2) vẫn được dùng làm thành phần chính trong sơn nội thất màu trắng. Các chất màu chứa chì từng được dùng để in tạp chí và giấy gói thực phẩm. Thậm chí, ở nhiều thế kỷ trước, các muối chì còn được dùng để tạo màu cho thực phẩm.

Ngoài làm men gốm và chất màu, các hợp chất của chì còn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác. Chì II arsenate (Pb3(AsO4)2) từng được dùng trong thuốc trừ sâu. Đây là một trong những nguồn gây ô nhiễm Pb2+ cho đất trồng. Chì tetraethyl ((C2H5)4Pb) được pha vào xăng để tăng khả năng chịu nén và tiết kiệm đến 30% lượng xăng cần dùng. PbO sinh ra khi cháy xăng sẽ bám vào các ống xả và thành xi lanh, nên người ta còn trộn vào xăng một chất chứa bromate để PbO chuyển thành muối PbBĩ2 dễ bay hơi và thoát ra ngoài. Vì vậy, đây là một trong những nguồn gây ô nhiễm chì cho không khí và đất ờ những nơi giao thông đông đúc. Một hợp chất khác của chì được dùng trong nhựa PVC để cải thiện độ bền nhiệt và độ bền tia cực tím cho loại nhựa này. Điều này đang gây áp lực vể môi trường cho các nhà máy tái chế nhựa thải.

Trong xây dựng, vì bền màu hơn sơn không chì nên sơn chứa chì thường được quét lên những bề mặt chịu nhiều va chạm như tủ bếp và viền cửa sổ Tuy nhiên, khi lớp sơn bong ra, trẻ nhỏ có thể nhặt lên ăn vì Pb2+ có vị ngọt. Một nghiên cứu ờ Mỹ cho thay, trẻ nhỏ ở các khu ổ chuột nội thành, nơi những lớp sơn cũ vẫn đang tiếp tục bong tróc, thường có nồng độ chì trong máu cao. Vì vậy, những người cải tạo nhà cũ được khuyến nghị thu gom đúng cách bụi từ các lớp sơn cũ. Từ năm 1978, ờ Mỹ đã quy định nồng độ chì trong sơn không được vượt quá 600 ppm. Còn ở Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước châu Á khác, cho đến nay chất màu chứa chì vẫn đang được 40 dùng rộng rãi trong sơn nội thất, đôi khi ờ mức vượt quá 180.000 ppm.

Ớ các vùng đô thị, bụi ngọt đang là nguồn nguy cơ lớn đối với sức khóc cùa trẻ nhò. Chúng được tích lũy từ vô số vật liệu và hoạt động của con người như bụi sơn, gốm sứ, nhựa, xăng, các nhà máy tái chế và cả thuốc nhuộm tóc. Mặc dù nồng độ chì trong môi trường vẫn đang gia tăng ờ một số nơi trên thế giới, nhưng tình trạng sử dụng tràn lan các hợp chất chứa chì dẫn đến không kiểm soát được mức độ phát thải đã giảm đáng kể trong vài thập kỷ qua ở nhiều nước phát triển. Nhờ vậy, nồng độ chì trong đất, nước và không khí ở những vùng đó đã giảm tương đối nhiều.

 Ý chính của bài viết trên là gì?


A. Tình trạng ô nhiễm chì đang ngày càng gia tăng ở một số nước đang phát triển.



B. Ứng dụng lớn nhất của chì là để làm men gốm và các loại sơn ở nhiều nơi trên thế giới.


C. Hợp chất của chì có nhiều tính chất quý nhưng độc nên đã được hạn chế sử dụng

D. Chất màu chứa chì được khuyến khích sử dụng trong cả công nghiệp và đời sống.

Câu 91 : Cụm từ “mức độ phơi nhiễm” có nghĩa là gì?


A. Diện tích phủ sơn chứa chì.                  


B. Lượng chì vào trong cơ thể.

C. Nồng độ chì trong men gốm.                 

D. Thời gian chì tiếp xúc không khí.

Câu 92 :

Theo đoạn 1 và 2, phát biểu nào dưới đây KHÔNG đúng?


A. Dùng đồ gốm tráng men chứa chì để đựng thức ăn gây hại cho sức khoẻ.



B. Men gốm không chỉ chứa chì oxide mà còn chưa các thành phần khác.


C. Chì oxide là thành phần không thể thay thế trong men gốm.

D. Chì oxide đã được dùng trong men gốm từ thời Ai Cập cổ đại.

Câu 93 :

Từ đoạn 3, ta có thể suy luận gì về màu sắc của các hợp chất của chì?


A. Màu sắc của chúng rất bền và tươi sáng.



B. Mỗi hợp chất chì oxide có thể cho nhiều màu sắc.


C. Màu của chì cromate bền hơn màu của chì đỏ.

D. Trẻ nhỏ bị cuốn hút bởi màu sắc của chúng.

Câu 94 :

Nhận định nào dưới đây thể hiện rõ nhất nội dung của đoạn 4?


A. Chì arsenate được dùng làm thuốc trừ sâu rất tốt.



B. Nhiều hợp chất của chì đang gây ô nhiễm môi trường.


C. Quá trình sản xuất nhựa PVC nhất thiết phải sử dụng chì.

D. Chì oxide khó bay hơn muối PbBr2.

Câu 95 : Vì sao trẻ nhỏ sống trong các khu ổ chuột ở Mỹ ăn lớp sơn bong chứa chì?


A. Vì sơn có hàm lượng dinh dưỡng.        


B. Vì sơn có màu sắc rực rỡ.

C. Vì sơn có vị ngọt.                                 

D. Vì chúng thấy buồn chán.

Câu 96 :

Ở đoạn 5, tác giả muốn ngụ ý điều gì khi so sánh nồng độ chì trong sơn ở Mỹ với các nước châu Á?


A. Ô nhiễm chì ở các nước châu Á thấp hơn ô nhiễm chì ở Mỹ.



B. Mỹ đã hành động sớm để hạn chế các hợp chất của chì trong sơn.


C. Trẻ nhỏ ở Mỹ ít bị nhiễm độc chì hơn trẻ nhỏ ở các nước châu Á.

D. Ở Mỹ có ít khu ổ chuột hơn ở hai nước Trung Quốc và Ấn Độ.

Câu 97 : Có thể kết luận gì về tình trạng sử dụng tràn lan các hợp chất chì ở các nước phát triển?


A. Vẫn đang gia tăng.                              


B. Không tăng không giảm.

C. Đã giảm đáng kể.                                 

D. Không.

Câu 98 : Từ các chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 lập được bao nhiêu số tự nhiên gồm 3 chữ số đôi một khác nhau và số đó chia hết cho 3.

A. 180                        

B. 162                    

C. 210                            

D. 30

Câu 99 : Cho S là tập nghiệm của bất phương trình log5x2+2x+3>log5x2+4x+2+m1. Số giá trị nguyên của tham số m để (1;2) Ì S 

A. 26                          

B. 29                      

C. 35                              

D. 31

Câu 100 : Trong không gian với hệ trục tọa độ vuông góc Oxyz, cho 4 điểm A(1;5;4), B(-3;1;4),

A. 154                         

B. 5                        

C. 156                             

D. 4

Câu 101 :

Gọi V1,V2, lần lượt là thể tích của khối tứ diện đều và khối lập phương có chung mặt cầu

ngoại tiếp. Khi đó, V1V2 bằng 


A. 122                     


B. 2293                   

C. 133                           

D. 13

Câu 102 : Xét các số phức z thỏa mãn zi=z+3i. Giá trị nhỏ nhất của biểu thức z+2i+z33i bằng

A.61                        

B.29                    

C.41                            

D. 23 

Câu 103 : Một lô hàng có 30 sản phẩm trong đó có 5 phế phẩm. Lấy ngẫu nhiên đồng thời 6 sản phẩm của lô hàng đó. Xác suất để trong 6 sản phẩm lấy ra có không quá 2 phế phẩm là

A. 25302639                     

B. 253263                    

C. 253280                           

D. 25352737

Câu 104 : Cho một tấm tôn hình vuông có cạnh bằng a. Người ta cắt 4 góc của tấm tôn để được một tấm tôn mới như hình vẽ.

A. a33                        

B. 3a25                    

C. a25                            

D. 2a25

Câu 106 : Số nghiệm nguyên của bất phương trình log42x+log62x1+log42x.log62x 

A. 2                            

B. 1                        

C. 3                               

D. 4

Câu 108 :  Cho hình chóp S ABC  SA ^ ( ABC ), tam giác ABC vuông tại B , SA = BC = a , AC = 2 a. Khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (SBC) là

A. a                            

B. 2a                   

C. a3                           

D. a32

Câu 109 : Hình sau là đồ thị của hàm số y=ax+bx+c  (với a,b,c).

A. 0                            

B. 2                        

C. -2                             

D. -1

Câu 110 : Cho hình phẳng D được giới hạn bởi các đường x=0,y=2,y=x+1 y=x2 như hình vẽ (phần màu vàng)

A. 12+423              

B. 12+22            

C. 1223                       

D. 14+423

Câu 111 : Tính tổng tất cả các nghiệm của phương trình 82x+135.8x+2=0.

A. 2                           

B. 4                        

C. 5                               

D. 3

Câu 113 : Cho hình nón có bán kính đáy bẳng a. Thiết diện qua trục của hình nón là một tam giác đều. Thể tich khối nón đã cho bằng

A. πa332                  

B. πa33               

C. πa333                      

 D. πa323

Câu 115 : Cho hàm số y = f(x) Biết hàm số y = f ' (x)là hàm số bậc 4 trùng phương có đồ thị như hình vẽ.

A. 3                           

B. 2                        

C. 0                               

D. 1

Câu 116 : Cho hàm số y = f(x) liên tục trên R và có đồ thị như hình vẽ. Số các giá trị nguyên của m để phương trình f2sinx=m+3m có đúng ba nghiệm phân biệt thuộc đoạn π;π 

A. 2                            

B. 3                        

C. 4                               

D. 0

Câu 118 : "Vừa gà vừa chó.

A. 8                           

B. 7                        

C. 5                               

D. 6

Câu 119 : Trong không gian với hệ trục tọa độ vuông góc Oxyz, cho đường thẳng d:x1=y+12=z21 và mặt phẳng P:x+y+z=3. Phương trình đường thẳng d’ đối xứng với d qua (P) là


A. x12=y11=z11                                  


B. x11=y12=z17

C. x+11=y11=z11                                 

D. x2=y11=z1 

Câu 121 : Tập hợp tất cả các giá trị m để hàm số y=3sin2x4cos2xmx+2020 đồng biến trên R 

A. (;10]                

B. [10;+)               

C. [10;+)                    

D. [10;10]

Câu 122 : Các nghiệm của phương trình z2z+2=0 được biểu điển hình học bởi điểm A và điểm B trên mặt phẳng tọa độ. Độ dài của AB là

A. 7                            

B. 5                        

C. 7                               

D. 5

Lời giải có ở chi tiết câu hỏi nhé! (click chuột vào câu hỏi).

Copyright © 2021 HOCTAP247