Bài tập 11 trang 79 SGK Toán 10 NC

Lý thuyết Bài tập
Câu hỏi:

Bài tập 11 trang 79 SGK Toán 10 NC

Trong các khẳng định sau đây có duy nhất khẳng định đúng. Hãy chọn khẳng định đó. Phương trình: \(\left( {\sqrt 3  - 1} \right){x^4} + {x^2} + 2\left( {1 - \sqrt 3 } \right) = 0\).

(A) Vô nghiệm;

(B) Có hai nghiệm \(x =  \pm \frac{1}{2}\sqrt {\left( {1 + \sqrt 3 } \right)\left( {\sqrt {33 - 16\sqrt 3 }  - 1} \right)} \);

(C) Có bốn nghiệm \(x =  \pm \frac{1}{2}\sqrt {\left( {1 + \sqrt 3 } \right)\left( {\sqrt {33 - 16\sqrt 3 }  - 1} \right)} \) và \(x =  \pm \sqrt 3 \)

(D) Có hai nghiệm \(x =  \pm \sqrt 3 \)

Thay \(x = \sqrt 3 \) vào phương trình ta có ngay \(x = \sqrt 3 \) không là nghiệm, do vậy các khẳng định (C) và (D) là sai. Khẳng định (A) cũng sai vì phương trình đã cho có hệ số \(a = \sqrt 3  - 1 > 0,c = 2\left( {1 - \sqrt 3 } \right) < 0\) điều này chứng tỏ phương trình bậc hai \(\left( {\sqrt 3  - 1} \right){y^2} + y + 2\left( {1 - \sqrt 3 } \right) = 0\) có một nghiệm dương hay phương trình ban đầu phải có hai nghiệm phân biệt.

Vậy chỉ có khẳng định (B) là đúng (vì có duy nhất một khẳng định đúng).

 

-- Mod Toán 10

Copyright © 2021 HOCTAP247