Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi cạnh a có góc \(\widehat{BAD}=60^0\) và \(SA=SB=SD=\frac{a\sqrt{3}}{2}\).
a) Tính khoảng cách từ S đến mặt phẳng (ABCD) và độ dài cạnh SC.
b) Chứng minh mặt phẳng (SAC) vuông góc với mặt phẳng (ABCD).
c) Chứng minh SB vuông góc với SC.
d) Gọi φ là góc giữa hai mặt phẳng (SBD) và (ABCD). Tính tan φ.
Câu a:
Vì hình thoi ABCD có góc \(BAD=60^0\)
\(\Rightarrow \Delta ABD\) là tam giác đều.
Gọi H là tâm của \(\Delta ABD\)
Theo giả thiết \(SA=SB=SD\)
\(\Rightarrow SH\perp (ABD)\)
\(\Rightarrow SH=d(S,(ABCD))\)
Trong tam giác đều ABD cạnh a có \(AH=\frac{a\sqrt{3}}{3}\)
Trong tam giác vuông SHA có: \(SH^2=SA^2-AH^2\)
\(\Rightarrow SH^2=\frac{3a^2}{4}-\frac{3a^2}{9}= \frac{5a^2}{12} \Rightarrow SH=\frac{a\sqrt{15}}{6}\)
Gọi O là giao điểm của AC và BD \(\Rightarrow OC=OA=\frac{3}{2}AH=\frac{a\sqrt{3}}{3}\)
Và \(OH=\frac{1}{2}AH=\frac{a\sqrt{3}}{6}\Rightarrow HC=HO+OC\)
\(=\frac{a\sqrt{3}}{6}+\frac{a\sqrt{3}}{2}=\frac{2a\sqrt{3}}{3}\)
Trong tam giác vuông HSC có:
\(SC^2=SH^2+HC^2=\frac{15a^2}{36}+\frac{12a^2}{9}=\frac{7a^2}{4}\)
Vậy \(SC=\frac{a\sqrt{7}}{2}.\)
Câu b:
Theo chứng minh ở câu a) \(SH\perp (ABCD)\) mà \(SH\subset (SAC)\)
Vậy \((SAC)\perp (ABCD)\) (đpcm)
Câu c:
Trong tam giác SBC có: \(SB^2=\frac{3a^2}{4}; BC^2=a^2; SC^2=\frac{7a^2}{4}\)
\(\Rightarrow SC^2=SB^2+BC^2\Rightarrow\) tam giác SBC vuông tại B hay \(SB\perp BC\) (đpcm)
Câu d:
Vì ABCD là hình thoi \(\Rightarrow AC\perp BD \ (1)\)
Mặt khác \(\Delta SBD\) cân đỉnh S có O là trung điểm \(BD \Rightarrow SO \perp BD \ (2)\)
Từ (1) và (2) \(\Rightarrow BD \perp (SAO)\)
BD là giao tuyến của mặt phẳng (SBD) và mặt phẳng (ABCD)
Suy ra \(\varphi =SOA=SOH\)
Trong tam giác vuông SOH ta có: \(tan\varphi =\frac{SH}{OH}=\frac{\frac{a\sqrt{15}}{6}}{\frac{a\sqrt{3}}{6}}= \sqrt{5}\).
-- Mod Toán 11
Copyright © 2021 HOCTAP247