Từ đồ thị, ta có:
\(2k > 3\) : Phương trình có hai nghiệm 2k = 3: Phương trình có ba nghiệm
\(2 < 2k < 3\): Phương trình có 4 nghiệm 2k = 2: Phương trình có 3 nghiệm 1 < 2k < 2: Phương trình có 4 nghiệm 2k = 1: Phương trình có 3 nghiệm 2k < 1: Phương trình có 2 nghiệm
Vậy \(1 < k < \frac{3}{2}\) hoặc \(\frac{1}{2} < k < 1\): phương trình có bốn nghiệm k = 1 hoặc \(k = \frac{1}{2}\) hoặc \(k = \frac{3}{2}\): phương trình có ba nghiệm
\(k > \frac{3}{2}\) hoặc \(k < \frac{1}{2}\): phương trình có ba nghiệm
b) Ta có:
\({\left( {x + 1} \right)^2}\left( {2 - x} \right) = - {x^3} = 3x + 2\)
Vẽ đồ thị hàm số \(y = - {x^3} + 3x + 2\)
Ta vẽ được đồ thị hàm số:
Từ đồ thị hàm số ta có: k > 4 hoặc k < 0: phương trình có một nghiệm k = 4 hoặc k = 0: phương trình có hai nghiệm 0< k < 4 phương trình có ba nghiệm